Tips: Nhấp vào kí tự Hán Nôm để tra cứu trong từ điển.
1a*1*1Trang 1a - Cột 1 - Ký tự 1
Đại Việt Sử Ký Ngoại Kỷ Toàn Thư Quyển Chi Nhất.
1a*2*1Trang 1a - Cột 2 - Ký tự 1
Triều liệt đại phu, Quốc Tử Giám Tư nghiệp, kiêm Sử quan tu soạn, thần Ngô Sĩ Liên biên.
1a*4*1Trang 1a - Cột 4 - Ký tự 1
Án: Hoàng đế thời, kiến vạn quốc, dĩ Giao Chỉ giới ư Tây Nam, viễn tại Bách Việt chi biểu.
1a*5*4Trang 1a - Cột 5 - Ký tự 4
Nghiêu mệnh Hi thị trạch Nam Giao, định Nam phương Giao Chỉ chi địa.
1a*6*1Trang 1a - Cột 6 - Ký tự 1
Vũ biệt cửu châu, Bách Việt vi Dương châu vực, Giao Chỉ thuộc yên.
1a*6*15Trang 1a - Cột 6 - Ký tự 15
Thành Chu thời thuỷ xưng Việt Thường thị, Việt chi danh triệu ư thử vân.
1a*8*1Trang 1a - Cột 8 - Ký tự 1
Hồng Bàng thị KỶ.
1a*9*1Trang 1a - Cột 9 - Ký tự 1
Kinh Dương Vương.
ĐẠI VIỆT SỬ KÝ NGOẠI KỶ TOÀN THƯ. Triều Liệt Đại Phu, Quốc Tử Giám Tư Nghiệp, Kiêm Sử Quan Tu Soạn, Thần Ngô Sĩ Liên Biên. Xét: Thời Hoàng Đế dựng muôn nước, lấy địa giới Giao Chỉ về phía Tây Nam, xa ngoài đất Bách Việt. Vua Nghiêu sai Hy thị
[Chú thích]
Hy thị: Tương truyền vua Nghiêu sai anh em họ Hy (Hy thị) và họ Hoà (Hoà thị) đi bốn phương để trông coi công việc thiên văn lịch pháp. Hy Thúc là em Hy Trọng đến ở miền đất phương Nam (Kinh Thư, Nghiêu điển).
đến ở Nam Giao
[Chú thích]
Kinh Thư chép vua Nghiêu sai Hy Thúc đến ở Nam Giao (Hy Thúc trạch Nam Giao). Khổng An Quốc thời Tây Hán chú giải Kinh Thư, chỉ cho Nam Giao là phương Nam. Mãi đến thời Đường, Tư Mã Trinh mới giải thích Nam Giao là Giao Chỉ ở phương Nam.
để định đất Giao Chỉ ở phương Nam. Vua Vũ chia chín châu
[Chú thích]
Theo thiên Vũ Cống trong Kinh Thư, chín châu là Ký, Duyện, Thanh, Từ, Dương, Kinh, Dự, Lương Ung.
thì Bách Việt
[Chú thích]
Bách Việt: là từ mà người Hán dùng để gọi chung các tộc người khác Hán sống ở miền nam Trung Quốc thời xưa. Từ này lần đầu tiên thấy chép trong Sử Ký (Ngô Khởi Truyện của Tư Mã Thiên.
thuộc phần đất châu Dương, Giao Chỉ thuộc về đấy. Từ đời Thành Vương nhà Chu [1063-1026 TCN] mới gọi là Việt Thường thị
[Chú thích]
Việt Thường Thị: tên nước thời cổ ở phía Nam Trung Quốc có quan hệ với nhà Chu (hiến chim trĩ cho Thành Vương), lần đầu tiên được ghi trong sách Thượng Thư Đại Truyện. Có nhiều giải thích khác nhau, có thuyết nói rằng Việt Thường Thị ở miền quận Cửu Đức, tức miền Hà Tĩnh (Thuỷ Kinh Chú, Cựu Đường Thư); có thuyết nói Việt Thường thị ở vị trí nước Lâm Ấp đời sau (Văn Hiến thông khảo, Minh Sử, Minh nhất thống chí).
, tên Việt bắt đầu có từ đấy. KỶ HỒNG BÀNG THỊ. KINH DƯƠNG VƯƠNG.