Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Người quen thuộc
Người quen “kẻ thuộc” chung quanh (LVĐ)
, kẻ chung quanh,
Nhủ nàng hãy tạm lánh mình một nơi.
Nàng rằng: “Trước đã
nặng lời
Nàng rằng: Trước đã “hẹn” lời (LVĐ)
Nói lời thề gắn bó chặt chẽ với nhau, nhiều hứa hẹn. Chữ “nặng lời” ở đây dùng cũng như trong câu 551 - 552:
Cùng nhau trót đã nặng lời,
Dẫu thay mái tóc, dám dời lòng tơ.
,
Dẫu trong nguy hiểm dám rời ước xưa!"
Còn đang
dùng dắng
Biến thể của “dùng dắng”. Bản DMT chép là “dùi dắng” thì nghĩa cũng tương tự.
Trương Vĩnh Ký phiên âm là “dùi thẳng”. Hai chữ này cũng có nghĩa như “dồi dắng”, “dùi dắng”, “dùng dắng”. Đại Nam Quốc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của có ghi đủ mấy chữ này.
ngẩn ngơ,
Mái ngoài đã thấy bóng cờ tiếng la.
Giáp binh kéo đến quanh nhà,
Đồng thanh cùng gửi: "Nào là phu nhân?"
Hai bên mười vị tướng quân,
Đặt gươm cởi giáp trước sân khấu đầu.
Cung nga thể nữ
theo sau
Cung nga thể nữ “nối” sau (LVĐ)
,
Rằng: “Vâng lệnh chỉ, rước
chầu
là tiếng tôn xưng Thuý Kiều lúc bấy giờ.
Câu này bản Tăng Hữu Ứng cũng chép như bản Lâm Noạ Phụ Hồ Đắc Hàm chú: “Chầu tức tục thường gọi là “Đức chầu” nghĩa cũng như “Đức bà”.
vu qui.”
Sẵn sàng phượng liễn loan nghi,
Hoa quan
Hoa “bay” chấp chới, hà y rỡ ràng (LVĐ)
chấp chới, hà y rỡ ràng.