Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Mặt trông tay chẳng nỡ dời
Hoa tì đã động tiếng người nẻo xa
Nhịn
ngừng
tiếng cổ là khóc, ứa nước mắt, cũng có ý là thương xót, CHINH PHỤ NGÂM diễn Nôm có câu “NGỪNG NHAN SẮC DƯƠNG CHỪNG HOA NỞ. TIẾC QUANG ÂM LẦN LỮA GIEO QUẠ NGỪNG MỆNH BẠC, TIẾC NIÊN HOẠ GÁI TƠ MẤY LÚC XẢY RA NẠ DÒNG”, NGỪNG ở đây không phải là DỪNG như nghĩa hiện đại.
B-T: NHẬN ngừng nuốt tủi BƯỚC ra, và giải NGỪNG là thương xót, còn NHỊN phiên ra NHẬN và giải là đè nén xuống nghĩa cũng gần như trên.
nuốt tủi đứng ra
Tiểu thư đâu đã rẽ hoa bước vào
Cười cười nói nói ngọt ngào
Hỏi chàng mới ở chốn nào lại chơi
Dối quanh Sinh mới liệu lời
Tìm hoa quá bước xem người viết kinh
Khen rằng: "Bút pháp đã tinh
So vào với
thiếp Lan Đình
Thiếp của Vương Hy Chi, nhà thư hoạ nổi tiếng của Trung Quốc thời xưa.
nào thua
Tiếc thay lưu lạc giang hồ
Nghìn vàng thật cũng nên mua lấy tài".
Thuyền
Chữ THIỀN này còn có âm đọc cổ là THUYỀN, nên có bản Quốc ngữ đã giải là loại chén trà cong hình cái thuyền. Các bản Nôm cổ đều viết THIỀN, vốn là chữ nhà Phật (thiền-na), quen đọc THUYỀN, nhưng không hề có bản nào viết thuyền (船) là cái thuyền cả.
trà
cạn chén
B-T: cạn NƯỚC.
hồng mai
Thong dong nối gót thư trai cùng về
Kề tai
B-T: RỈ tai.
hỏi lại hoa tì trước sau
Dừng chân đứng lại
B-T: DÓN CHÂN đứng NÚP.
độ đâu nửa giờ
Mấy lời nghe hết đã dư tỏ tường