Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Vội vàng xuống lệnh
ra uy
Ra uy: (*uy*: cũng nói là oai) tỏ ra uy quyền cho mọi người phải sợ.
,
Đứa thì vả miệng, đứa thì bẻ răng.
Trong ngoài kín mít như bưng,
Nào ai còn dám nói năng một lời!
Buồng đào
Buồng đào: buồng của phụ nữ, chữ *đào* được dùng cho đẹp lời chứ không nhất thiết phải là buồng màu hồng nhạt.
khuya sớm thảnh thơi.
Ra vào một mực nói cười như không.
Đêm ngày lòng những nhủ lòng,
Sinh đà về đến
lầu hồng
Lầu hồng: đây chỉ nhà ở của Hoạn thư.
dưới yên.
Lời tan hợp, nỗi
hàn huyên
Hàn huyên: lời hỏi thăm về sức khoẻ xem có bị ảnh hưởng gì về thời tiết khi lạnh ấm không. Sau hai chữ ấy được dùng để chỉ câu chuyện tâm tình, những lời tâm sự.
,
Chữ tình càng mặn, chữ duyên càng nồng.
Tẩy trần
Tẩy trần: rửa sạch bụi. Tục của người Trung Quốc xưa ở xa mới về có bữa rượu mừng gọi là chén rượu tẩy trần, có nghĩa là rửa sạch bụi tronglúc đi đường.
vui chén thong dong,
Nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra?
Sự mình cũng rắp
lân la
Lân la: dần dần làm thân, tìm cách lại gần để làm thân.
giải bày.
Mấy phen cười nói tỉnh say,
Tóc tơ bất động
Tóc tơ bất động: ý nói Hoạn thư không hề nói động tới việc Thúc sinh lấy vợ lẽ.
mảy may sự tình.
Nghĩ đà bưng kín miệng bình,
Nào ai có khảo mà mình lại xưng?
Rút dây sợ nữa động rừng, lại thôi.
Có khi vui chuyện mua cười,
Tiểu thư lại giở những điều đâu đâu.
Rằng: "Trong
ngọc đá vàng thau
Ngọc đá vàng thau: ngọc có thể lầm với đá, vàng có thể lẫn với thay, ý nói sự lừa dối lẫn nhau hoặc sự phân biệt thực giả mọi việc ở đời. Cả câu này và câu dưới, ý Hoạn thư muốn nói mọi việc thực giả hoặc gian dối nàng đâu có nghi ngại vì hai vợ chồng đã tin nhau tât cả rồi.
,
Mười phần ta đã tin nhau cả mười.