Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Phải người sớm mận tối đào như ai?
Chẳng trong chăn
NỆM
Các bản A, B, C, D đều CHĂN GỐI; riêng bản này khắc CHĂN NỆM.
cũng ngoài cầm thơ.
Khi chén rượu khi
CUỘC
Chữ CUỘC khắc không chuẩn, trông thành chữ CÚ.
cờ,
Khi xem hoa nở khi chờ trăng lên.
Ba sinh đã phỉ mười nguyền,
Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy.
Sai người thân
THÍCH
Bốn dị bản:
- KHIẾN NGƯỜI THÂN TÍN ở bản A;
- SAI NGƯỜI THÂN TÍN ở bản B;
- KHIẾN NGƯỜI THÂN THÍCH ở bản C, bản D;
- SAI NGƯỜI THÂN THÍCH ở bản này.
rước thầy Giác Duyên.
Đến THÌ đóng cửa cài then,
Rêu trùm kẽ ngạch cỏ len mái nhà.
Sư đà
HÁI
THÁI hay HÁI?
- Bản A và bản này dùng 2 chữ HÁI THUỐC;
- Ba bản B, C, D lại dùng 2 chữ THÁI THUỐC. Nhưng chắc THÁI không dùng với nghĩa là “cắt thành miếng mỏng” (TĐTV) mà hiểu là “chọn, lượm lặt” (HVTĐ). Hơn nữa, ở từ điển Nôm, chữ THÁI cũng dùng ghi cả HÁI.
thuốc phương xa,
Mây bay hạc lánh biết là tìm đâu?
Nặng vì CHÚT nghĩa
XƯA SAU
Trong câu này có hai chỗ cần phải chú ý:
- Cuối câu, ba bản 1871, 1872, 1879 khắc hai chữ XƯA SAU; còn hai bản 1902, 1974 thì in 2 chữ BẤY LÂU.
- Cả 4 bản A, B, C, D đều CHÚT NGHĨA; riêng bản này khắc hai chữ SỬ NGHĨA. Chắc chữ SỬ là do THỬA (tức SỞ) hoặc CHÚT khắc sai mà thành.
,
Trên am cứ giữ hương dầu hôm mai.
Một nhà phúc lộc gồm hai,
HIÊN NIÊN DẶC dặc
Sự khác nhau giữa hai thế hệ văn bản:
- Ba bản Nôm cổ 1871, 1872, 1879 giữ lối nói THIÊN NIÊN DẶC DẶC kiểu nhà Nho;
- Hai bản A, B in muộn hơn, đổi lại thành NGHÌN NĂM DẶC DẶC.
quan giai lần lần.
Thừa gia chẳng hết nàng Vân:
Một cây cù mộc một sân quế hoè.