Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
“Lòng
CÒN
Chữ CÒN khắc không chuẩn. Ở câu sau (1320):
Các bản A, B, C, D đều nhất trí in là HOẠ VẦN; riêng bản này dùng 2 chữ khác: chúng tôi đoán là 2 chữ BẤN NGÒI, với nghĩa là “đang lúng túng ngòi bút”. Cần kiểm tra lại.
gửi áng mây vàng,
“BẤN NGÒI xin hãy chịu chàng hôm nay.”
Rằng: "Sao nói lạ lùng thay!
"Cành kia chẳng phải cỗi này mà ra?"
Nàng càng
TỦI DỘT THU BA
Giữa câu có 5 dị bản: Ủ DỘT (ở A); TUÔN NGÒI (ở B); TỦI GIỌT (ở C); TỦI XÓT (ở D) và TỦI DỘT (ở bản này). Cuối câu thì NÉT HOA ở A; THU BA ở 4 bản Nôm 1902, 1879, 1872, 1871.
,
Đoạn trường
LỤC
Ở A, B: LÚC; ở C, D khắc chữ LỤC (=6) phải chăng để đọc LÚC? ở bản này khắc ĐOẠN TRƯỜNG LỤC (= sổ đoạn trường); khớp với DỞ ở sau!
- NGHĨ MÀ BUỒN TÊNH gặp ở hai bản A và C; DỞ MÀ BUỒN TÊNH gặp ở hai bản B, D và bản này.
ấy DỞ mà buồn tênh:
"Thiếp như hoa đã lìa cành,
“Chàng như con bướm LỰẢ vành mà chơi.
"Chúa xuân đành đã có nơi,
“
VẮN
Căn cứ thanh phù, nên đọc VẮN hơn là NGẮN.
ngày thôi chớ dài lời làm chi!”
Sinh rằng: "Từ thuở tương tri,
"Tấm riêng riêng những nặng vì nước non.
"Trăm năm tính cuộc vuông tròn,
“Phải dò cho đến ngọn nguồn
NGÁC
Có sự hoàn toàn thống nhất giữa 4 bản A, B, C, D: LẠCH SÔNG. Ở bản này khắc chữ không rõ, chúng tôi đoán là NGÁC SÔNG; NGÁC cũng là một nhánh nhỏ chảy vào sông (Génibrel).
- Ở câu 1334: CHÚT ở A, B, C, D nhưng XÓT ở bản này.
sông.”
Nàng rằng: "Muôn đội ơn lòng,
"xót e bên thú bên tòng dễ đâu.
"Bình- khang nấn ná bấy lâu,
"Yêu hoa yêu được một màu điểm trang.
“Rồi ra
RỮA phấn XAO hương
Bản A, bản B dùng LẠT PHẤN PHAI HƯƠNG; bản C bản D dùng RỮA PHẤN PHAI HƯƠNG; còn bản này riêng dùng RỮA PHẤN XAO HƯƠNG hoặc RỬA PHẤN LAU HƯƠNG. Có lẽ RỬA PHẤN LAU HƯƠNG thì gần với bản Hán văn hơn, vì trong bản này, Kiều có nghĩ đến lúc về nhà chồng sống theo lối sống của người phụ nữ lương thiện.
,
"Lòng kia giữ được thường thường mãi chăng?