Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Lâm Tri vừa một tháng tròn tới nơi
Xe châu dừng bánh cửa ngoài
Rèm trong đã thấy một người bước ra
Thoạt trông nhờn nhợt màu da
Ăn chi cao lớn đẫy đà làm sao
Vâng lời nàng mới bước vào tận nơi
Bên thì ngồi bốn năm người làng chơi
Giữa thì hương án hẳn hoi
Trên treo
B-T: đảo TRÊN TREO thành TREO TRÊN và chú: Bạch mi xích nhãn thần là tổ sư của nghề lầu xanh. Chú ý xưa kia gọi tranh cũng là tượng.
một tượng trắng đôi lông mày
Lầu xanh quen lối xưa nay
Nghề này thì lấy ông này tiên sư
Hương hoa hôm sớm phụng thờ
Cô nào xấu vía có thưa mối hàng
Cổi xiêm lột áo
chán chường
CHÁN CHƯỜNG hoặc CHÁNG CHƯỜNG: nghĩa cổ là tỏ tường, phô bày trước mắt. Vẫn còn dùng như: “chường mặt ra đó”. Không nên hiểu theo nghĩa “chán nản”.
Trước bàn
B-T: trước THẦN.
sẽ nguyện mảnh hương lầm rầm
Đổi hoa lót xuống chiếu nằm
Bướm đi ong lại
B-T: BƯỚM ONG BAY LẠI.
ầm ầm tứ vi