Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Đưa nàng đến trước Phật đường
Tam quy ngũ giới cho nàng xuất gia
Pháp danh lại đổi tên ra Trạc Tuyền
Sớm khuya tính đủ dầu đèn
Xuân, Thu
là tên hai đứa thị tì, nếu không biết nguyên truyện là hai đứa Xuân Hoa, Thu Nguyệt thì có thể lầm ra hai mùa xuân thụ Hoạn Thư cho hai đứa ra canh chừng Kiều, thực ra dẫu vậy cũng là tốt, đưa Kiều khỏi hàng nô tì, nên sau này Hoạn Thư mới kể lể “Ngẫm cho khi các viết kinh... ” để khỏi tội chết.
cắt sẵn hai tên hương trà
Nàng từ
lánh dấu
B-T: lánh GÓT.
vườn hoa
Dường gần
rừng tía
Theo truyện TÂY DU thì Tử trúc lâm là chỗ Quan Thế Âm Bồ Tát ở, tức là cảnh Phật.
dường xa bụi hồng
Nhân duyên đâu nữa mà mong
Khỏi điều thẹn phấn tủi hồng thì thôi
Phật tiền thảm lấp sầu
vùi
Nguyên bản chữ VÙI (mượn chữ Hán “bồi”) còn viết thêm bộ tài gảy bên trái, không thấy kiểu viết này trong các bảng tra chữ Nôm, TT12 chú dị bản chữ đó là “hôi” thấy không rõ ý, nên xin để VÙI như tất cả các bản khác.
Ngày pho thủ tự đêm
nồi
B-T: phiên chữ nồi là NHỒI, là âm cổ (nhọ nồi nay vẫn còn gọi là nhọ nhồi). Chúng tôi sợ có người hiểu nhầm ra động từ NHỒI, nên phiên NỒI.
tâm hương
Mát thay
B-T: CHO HAY.
giọt nước cành dương
Tro lòng rẩy tắt
B-T: LỬA lòng TƯỚI tắt. Chữ LỬA là dị bản còn chữ TƯƠI chỉ là âm đọc khác của chữ RẨY.
mọi đường trần duyên
Nâu sồng từ trở màu thiền
Sân thu trăng đã và phen đứng đầu
Cửa thiền then nhặt lưới mau
Nói lời trước mặt rơi châu vắng người
Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san