Tips: Nhấp vào kí tự Hán Nôm để tra cứu trong từ điển.
Trải qua đồi rậm cảnh người
Cảnh xinh như vẽ, người tươi như
giồi
trau giồi, như nghĩa dồi phấn
Hàn Giang phút đã tới rồi
Vân Tiên tạm trú một hồi trao thư
Mừng duyên
cầm sắt
hai thứ đàn người ta thường gảy để hòa nhịp với nhau, tiêu biểu tình vợ chồng hòa hợp. Duyên cầm sắt: như nói duyên vợ chồng
mối tơ đặng liền
Xem qua tướng mạo Vân Tiên
Khá khen họ Lục phước hiền sinh con
Mày tằm, mắt phụng, môi son
Mười phần cốt cách vuông tròn mười phân
Những e kẻ
Tấn người Tần
hai nước ở đời Xuân Thu bên Trung-quốc. Kẻ Tấn người Tần: mỗi người một xứ khác nhau
Nào hay chữ rể đặng liền chữ giai
Nay dâu
nam giản
dòng suối (khe) phía Nam. Thơ Thái Tần Kinh Thi tả người phụ nữ cần lao thanh thiết, đi hái rau tần (một thứ rau nước) ở dòng suối phía Nam đưa về làm lễ dâng cúng tổ tiên ; Đông sàng: giường bên Đông. Khích Giám (có sách chép là Hi Giám) đời Tấn, sai người nhà đến Vương Đạo kén rễ, các con cháu họ Vương nghe tin, ai cũng làm ra vẻ đứng đắn nghiêm chỉnh, chỉ có Vương Hi Chi là nằm ưỡn bụng trên tấm giường bên Đông mà ăn bánh ngọt một cách tự nhiên, như không hay biết gì, Khích Giám là người giỏi bèn gả con cho Hi Chi (sau Hi Chi thành một nhà văn, và chữ viết rất tốt, có “thiếp Lan Đình” cùng một số bút tích lưu truyền đời sau). Do đó, người ta gọi là con rễ “đông sàng”.
, nọ trai đông sàng
Công rằng: Nay
nghĩa rể
con rể
sang
Muốn lo việc nước phải toan việc nhà.
Tiên rằng: Nhờ lượng
nhạc gia
gia đình bố mẹ vợ
Đại khoa
đại đăng khoa là thi đỗ. Tiểu khoa: đăng khoa là cưới vợ (cưới vợ cũng là một việc mừng như thi đỗ).
xin kịp, tiểu khoa lo gì
Công rằng: Con dốc xuống thi
Sao không kết bạn mà đi vào trường