Tips: Nhấp vào kí tự Hán Nôm để tra cứu trong từ điển.
Rằng: "Mua ngọc đến Lam Kiều,
Sính nghi
vâng dạy
Sính nghi “xin” dạy bao nhiêu cho tường (B.T)
bao nhiêu
cho tường
Sính nghi vâng dạy bao nhiêu “đấy chiềng” (LVĐ)
?”
Mối rằng
“Đáng giá” ngàn vàng (LVĐ)
: "giá đáng nghìn vàng,
Gấp
“Rấp” nhà nhờ lượng người thương dám nài (B.T)
nhà nhờ lượng người thương dám nài.”
Giờ lâu ngã giá
chịu ngoài bốn trăm
Giờ lâu ngã giá “vâng” ngoài bốn trăm (LVĐ - T.H.Ư)
Đây là bốn trăm lạng bạc như hôn ước đã ghi rõ. Thuý Kiều bán mình lấy bốn trăm lạng bạc để chuộc cha và em. Với số bạc ấy, nàng đã phải biếu bọn quan lại hết 350 lạng, còn lại 100 lạng, để chi phí linh tinh. Như vậy rõ ràng. Thuý Kiều bán mình chỉ được có 450 lạng bạc chứ không phải 450 lạng vàng. Vậy câu 650 chỉ có thể chép với chữ “chịu” hoặc “vâng” chứ không thể chép với chữ “vàng” được.
.
Một lời thuyền đã êm giầm,
Hãy đưa
cánh thiếp
Hãy đưa “canh” thiếp trước cầm làm ghi (LVĐ)
trước cầm làm ghi.
Định ngày nạp thái vu qui,
Tiền lưng đã có việc gì chẳng xong!
Một lời cậy với Chung công,
Khất từ tạm lĩnh Vương ông về nhà.
Thương tình con trẻ cha già,
Nhìn nàng ông
những
Nhìn nàng ông “đã” máu sa ruột rầu (LVĐ)
máu sa ruột rầu.