Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Nét xương ghi dạ xiết chi,
Dễ đem gan [ốc/óc] đền nghì trời xanh!
Từ rằng: "Quốc sĩ xưa nay,
Chọn người tri kỷ một ngày được chăng?
Anh hùng tiếng đã gọi rằng,
Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha!
Huống chi việc cũng việc nhà,
Lọ là thâm tạ mới là
tri ân
biết ơn.
.
Xót nàng còn chút
song thân
cha mẹ.
,
Bấy nay kẻ Việt, người Tần cách xa.
Sao cho muôn dặm một nhà,
Cho người
chỉ cha mẹ Thuý Kiều.
thấy mặt là ta
cam lòng
vui lòng, thoả lòng.
."
Vội truyền sửa tiệc
quân trung
trong quân, trong doanh trại nơi quân sĩ đồn trú.
,
Muôn binh nghìn tướng
hội đồng
cùng họp lại với nhau.
tẩy oan
rửa sạch các mối oán thù. Từ Hải cho mở tiệc để khao quân và để rửa sạch oan cho Thuý Kiều.
.
Thừa cơ trúc chẻ khối tan,
Binh uy
uy thế cầm binh của Từ Hải.
nhật ấy
sấm ran trong ngoài
nổi tiếng như sấm nổ ran khắp nơi, ai ai cũng biết đến uy danh.
.
Triều đình
(“triều”: chỗ ngự chầu, “đình”: sân, chỗ vào chầu vua) chỗ các quan vào chầu vua, sau được dùng để chỉ chính phủ ở thời quân chủ.
riêng một góc trời
Gồm hai văn võ, rạch đôi sơn hà.
Huyện thành đạp đổ năm toà cõi Nam.
Phong trần
gió bụi, đây chỉ thời loạn.
mài một lưỡi gươm,
Những loài da áo, túi cơm sá gì!
Nghênh ngang một cõi biên thuỳ,
Thiếu gì cô quả, thiếu gì bá vương!