Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Mặc lòng nghĩ lấy, muốn xin bề nào?
Nàng càng tủi ngọc tuôn dào,
Ngập ngừng mới gửi thấp cao sự lòng.
Rằng: Từ là đấng anh hùng,
Dọc ngang trời rộng, vẫy vùng bể khơi!
Tin tôi nên quá nghe lời,
Đưa
thân bách chiến
Thân bách chiến: ý nói thân thiện chiến, kẻ đã dạn dày về trận mạc.
làm tôi triều đình.
Ngỡ là phu quý, phụ vinh,
Ai ngờ một phút tan tành thịt xương!
Năm năm trời bể
ngang tàng
Ngang tàng: tỏ ra không sợ ai, không chịu khuất phục ai.
.
Dấu mình đi bỏ chiến trường như không.
Khéo khuyên
kể lấy làm công
Kể lấy làm công: Thuý Kiều đã khuyên Từ Hải đầu hàng để rồi bị giết thì chỉ nên hối hận chứ không nên kể là công.
,
Kể bao nhiêu lại đau lòng bấy nhiêu!
Xét mình công ít tội nhiều,
Sống thừa, tôi đã nên liều mình tôi.
Xin cho tiện sĩ
một doi
dải đất cát bồi ở dọc bờ sông. Chữ ? đọc theo âm Hán Việt là “đôi”, có nghĩa là đống đất, nhưng nghe không thuận nên thường được phiên là doi. Chữ doi này chiếu xuống câu 2564: “Truyền cho cảo táng di hình bên sông” thì hợp nghĩa.
,
Gọi là đắp để lấy người tử sinh!
Hồ công nghe nói thương tình,
Truyền cho
cảo táng
Cảo táng: chôn sơ sài.
di hình
Di hình: xác, thân xác còn lại.
bên sông.
Trong quân mở tiệc
hạ công
Hạ công: (*hạ*: mừng) mừng sự thành công.
,
Xôn xao tơ trúc, hội đồng quân quan.
Bắt nàng
thị yến
Thị yến: (*thị*: theo hầu) hầu việc ăn yến, ăn tiệc.
dưới màn,
Giở say lại ép vặn đàn
nhặt tâu
các bản nôm viết 日 奏 thì có thể đọc là “nhặt tâu” hoặc “nhật tâu”. Chữ 奏 lẽ ra phải đọc là “tấu” tức đánh đàn nhưng ở đây đọc theo thanh bằng cho hợp vần. “Nhặt tâu”: (nhặt: mau liền) gảy đàn trong suốt buổi tiệc. Nếu chép là “nhật tâu” thì cũng có thể hiểu là cung đàn thường ngày Thuý Kiều vẫn hay đánh.
,