Tips: Click on any Hán-Nôm character to look it up in the dictionaries.
Mụ hoạn thư, vãi Giác Duyên,
Cũng sai lệnh tiễn đem tin rước mời.
Lòng lòng cũng giận, người người
chấp uy
chấp hành nghiêm lệnh.
,
Đạo trời
báo phục
báo trả lại, tức ân trả ân, oán trả oán.
chỉn ghê,
Khéo thay một mẻ tóm về đầy nơi.
Quân trung
trong chỗ đóng quân.
gươm lớn giáo dài.
Vệ trong thị lập, cơ ngoài song phi
(vệ là toán quân năm trăm người, cơ là một toán quân) nói chung các đơn vị trong quân đội.
,
Sẵn sàng tề chỉnh uy nghi,
Bác đồng
(“bác”: súng lớn) súng lớn bằng đồng. Bản HĐH chép là vác đòng (lưỡi mác và chiếc lao) bản TVK chép là vác đồng và chú là binh khí. Câu 2510 cũng có chữ “bác đồng” đúng hơn “vác đòng” vì sau đó ở câu 2514, Hồ Tôn Hiến đã ra lệnh “Ba bề phát súng, bốn bên kéo cờ”.
chật đất, tinh kỳ rợp sân.
Trướng hùm
do chữ hổ trướng, bức màn da hổ chỉ chỗ ngồi chỉ huy của ông tướng, nơi làm việc quân cơ.
mở giữa trung quân,
Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi.
Tiên nghiêm trống chửa dứt hồi
Điểm danh trước dẫn chực ngoài
cửa viên
(“viên”: càng xe) chỗ đóng quân có quây các xe lại làm thành hàng rào và có dựng càng hai xe làm cửa ra vào.
.
Từ rằng: "Ân oán hai bên,
Mặc nàng
xử quyết
xét xử quyết định.
, báo đền cho minh."
Nàng rằng: "Nhờ cậy uy linh,
Hãy xin báo đáp ân tình
cho phu
cho bõ, cho đáng, cho thoả.
.
Từ rằng: "Việc ấy để cho mặc nàng."
Cho gươm mời đến Thúc lang,
Mặt như chàm đổ, mình dường [giẽ/dế] run.
Nàng rằng: "Nghĩa trọng nghìn non,
Lâm Truy người cũ, chàng còn nhớ không?