Tips: Nhấp vào kí tự Hán Nôm để tra cứu trong từ điển.
Xin cho tiện thổ
một doi
Chữ 堆 có thể phiên âm là “doi” hoặc “đôi”. “Doi” là dải đất bồi ở dọc bờ bể, bờ sông. BK - TTK đã phiên âm chữ 堆 là “đôi”. Tản Đà đã phiên âm chữ ấy là “doi” và cho chữ 堆 nếu phiên âm là “đôi” thời e không phải là lời quốc văn.
,
Gọi là đắp điếm lấy người tử sinh!
Hồ công nghe nói thương tình,
Truyền cho cảo táng di hình bên sông.
Trong quân mở tiệc hạ công,
Xôn xao tơ trúc, hội đồng quân quan.
Bắt nàng thị yến dưới màn,
Giở say lại ép vặn đàn
nhặt tâu
Hai chữ 日 奏 có thể phiên âm là “nhặt tâu” hay “nhật tâu”. Nếu phiên là “nhặt tâu” thì có nghĩa gảy thành bài theo nhịp điệu mau, rộn rã. Nếu phiên âm là “nhật tâu” thì có nghĩa là gảy theo những bài vẫn chơi hàng ngày.
Tản Đà cho rằng: “Cứ ngu kiến thời hai chữ này không khỏi ép gượng “nhật” hay “nhặt”, đều chưa dám nhận nghĩa”.
,
Một cung gió tủi mưa sầu,
Bốn dây nhỏ máu
Bốn “cung rỉ” máu năm đầu ngón tay (LVĐ)
năm đầu ngón tay.
Ve ngâm vượn hót nào tày,
Lọt tai, Hồ cũng nhăn mày rơi châu.
Hỏi rằng: "Này khúc ở đâu?
Nghe ra
muôn thảm
Nghe ra muôn “oán” nghìn sầu lắm thay (LVĐ)
nghìn sầu lắm thay!”