nhẵn nhụi
Hai chữ này viết nôm là 忍 隊. Chữ “nhẵn” thì không có vấn đề gì phải đặt ra nữa nhưng chữ “nhụi” thì lại có vấn đề phải tìm hiểu thêm cho chính xác. Theo các từ điển thì chữ 隊 có mấy âm sau đây: A. Âm Hán Việt. Đội: một toán binh sĩ. Binh đội, quân đội, đội ngũ. B. Âm nôm. 1. Đội: để lên trên đầu: đội mũ, đội nón, đội ơn. 2. Đỗi: độ, chừng mực. Quá đỗi, một đỗi ra. 3. Đụi: tiếng vật gì té xuống đất. Té cái đụi, lụi đụi. 4. Đòi: nhiều, đòi hỏi, yêu cầu. Đòi hỏi, đòi cơn, đòi nợ. 5. Dội: thối lại, dồn lại. Tiếng dội, dội ngửa. 6. Dụi: dòng dây đưa xuống, chúi xuống. Dụi xuống, ngã dụi. Theo nguyên tắc chuyển âm d thành nh thì dịp → nhịp, dọn → nhọn, dát → nhát, dúi → nhúi thì “dụi” có thể chuyển thành “nhụi”. Vậy hai chữ 忍 隊 chỉ có thể phiên âm là “nhẵn nhụi” và là một từ láy như ta vẫn quen đọc từ trước tới nay chứ không thể phiên âm là “nhẵn trụi” được.
, áo quần bảnh bao.