Tips: Nhấp vào kí tự Hán Nôm để tra cứu trong từ điển.
Khách đà xuống ngựa tới nơi tự tình
Hài văn lần bước
dặm xanh
B-T chú là bãi cỏ xanh.
Một vùng như thể
cây quỳnh cành dao
Nguyên bản khắc biến dạng chữ cây này thành ra hơi giống chữ anh bên bộ mộc (木 + 英). Cây quỳnh cành dao ý nói là chàng Kim rất đẹp trai.
Chàng Vương quen mặt ra chào
Hai Kiều
Chữ Kiều này khác chữ tên Thuý Kiều, nếu có bộ nữ thì chỉ người con gái đẹp, đây không rõ bộ nữ là họ Kiều , ví von với hai Kiều ở tích Đồng Tước khoá xuân chú ở đoạn sau.
e lệ nép vào dưới hoa
Nguyên người quanh quất đâu xa
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh
Nền
phú hậu
giàu lắm. Chữ hậu này là dầy dặn, TT12 tách hai chữ ra chú là giàu sang và phúc hậu.
, bực tài danh
Văn chương
nết đất
Nhờ mạch đất, truyền thống gia đình mà sinh nhân tài.
, thông minh tính trời
Phong tư tài mạo
TƯ thái có PHONG độ, TÀI năng lộ rõ qua diện MẠO.
tót vời
Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa
Chung quanh vẫn đất nước nhà
Với Vương Quan trước vẫn là
song thân
B-T: ĐỒNG thân. Nghĩa cũng như SONG thân, là bạn học bên cửa sổ, chữ SONG này là cửa sổ.
Vẫn nghe
B-T: TRỘM nghe.
thơm nức hương lân
Một nền Đồng Tước khoá xuân
hai Kiều
Chữ Kiều này là tên họ người. Do tích truyện Tam Quốc, Tào Tháo muốn bắt hai nàng Kiều của Đông Ngô về giữ ở Đồng Tước đài (Đại Kiều là vợ Tôn Sách, Tiểu Kiều là vợ Chu Du, hai người đẹp của Đông Ngô).
Nước non cách mấy
buồng điều
B-T: buồng THÊU, nghĩa như nhau, các bản thường dùng lẫn hai chữ này.
Những là
trộm dấu thầm yêu chốc mòng
Dấu là YÊU DẤU. Chốc mòng: biết bao nhiêu (nói về nhớ thương).
May thay
giải cấu tương phùng
không hẹn mà gặp.
Gặp tuần đỏ lá thoả lòng tìm hoa.