Tips: Nhấp vào kí tự Hán Nôm để tra cứu trong từ điển.
Thúc sinh
quen nết
Thúc sinh quen “thói” bốc rời (B.T)
bốc rời,
Trăm nghìn đổ một trận cười như không.
Mụ càng tô lục chuốt hồng,
Máu tham hễ thấy hơi đồng phải mê,
Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.
Buồng the phải buổi thong dong,
Thang lan rủ bức trướng hồng tẩm hoa.
Rõ màu
Rõ “ràng” trong ngọc trắng ngà (TVK)
Các bản nôm đều khắc là “Rõ màu”, bản TVK chép là “Rõ ràng”.
trong ngọc trắng ngà,
Dày dày sẵn đúc một toà thiên nhiên.
Sinh càng
tỏ nét
Chữ phải phiên âm là “nét” mới đúng vì ở đây đang tả Thuý Kiều tắm để lộ cả thân hình.
Tản Đà có nhận xét: “Chữ “nét”, có nhiều bản để là “nết”, e “nết” thời là nghĩa của chữ 行 “hạnh”, như thế không phải chăng?”
càng khen,
Ngụ tình
“Tả” tình tay thảo một thiên luật Đường (LVĐ)
tay thảo một thiên luật Đường.
Nàng rằng: "Vâng biết lòng chàng,
Lời lời
châu ngọc
Lời lời châu “nguyệt”, hàng hàng gấm thêu (LVĐ - QVĐ)
hàng hàng gấm thêu.